BỆNH VIỆN
TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC

CÔNG THỨC NHIỄM SẮC THỂ (KARYOTYPE) TỦY XƯƠNG/ MÁU NGOẠI VI

      Ung thư máu là một bệnh ác tính của tế bào đầu dòng tạo máu. Có nhiều loại ung thư như bạch cầu cấp dòng lympho, bạch cầu cấp dòng tủy, đa u tủy, loạn sinh tủy, bạch cầu mạn dòng tủy…Ngoài những nghiên cứu về lâm sàng, những hiểu biết ngày càng sâu sắc về bệnh trong lĩnh vực di truyền học phân tử, các bất thường nhiễm sắc thể (NST) và gen cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, phân nhóm tiên lượng, giúp lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp và theo dõi điều trị đối với các loại bệnh ung thư máu. Cấy cụm tế bào ung thư hay lập công thức nhiễm sắc thể là một kỹ thuật đặc biệt giúp nhận diện được hầu hết các kiểu bất thường NST của một cá thể dựa trên bộ NST của tế bào ở kỳ giữa của quá trình phân bào nguyên phân.

 

      Mẫu tủy xương hay máu ngoại vi của người bệnh được lấy trong chống đông heparin 300UI và chuyển đến phòng xét nghiệm trong vòng 1 tiếng đồng hồ. Đếm và cấy tế bào trong môi trường dinh dưỡng có bổ sung kháng sinh, chất kích thích. Mẫu được nuôi cấy ở nhiệt độ 37oC, 5% CO2. Sau khi ngừng phân bào bằng dung dịch demecolcine, màng tế bào được căng phồng bằng dung dịch nhược trương KCl và cố định với dung dịch Carnoy. Cặn tế bào được rửa sạch và chuẩn bị tiêu bản NST. Trong trường hợp cấy không có NST, mẫu sẽ được cấy lại khoảng 3 – 4 ngày sau khi cấy lần 1.

 

      Phương pháp nhuộm băng G: tiêu bản sau khi nướng bằng nhiệt được xử lý với trypsin trong khoảng thời gian thích hợp, nhuộm Giemsa và đọc kết quả dưới kính hiển vi quang học.

      Đối với mỗi người bệnh khoảng 20 tế bào được chụp hình bằng kính hiển vi quang điện tử BX51 có kết nối với hệ thống camera, thu nhận hình ảnh qua phần mềm phân tích NST (phần mềm Ikaros - MetaSystems, Đức). Sử dụng các tính năng của phần mềm để phân tách và sắp xếp bộ NST. Các bất thường số lượng hay cấu trúc NST sẽ được nhận diện dựa vào kích thước, vị trí tâm động và các vạch băng đặc trưng trên từng NST.

 

      Bộ NST người bình thường gồm 46 NST, tạo nên 22 cặp NST thường và 1 cặp NST giới tính. 22 cặp NST thường được chia thành 7 nhóm được ký hiệu bằng các chữ cái la tinh A, B, C, D, E, F, G. Các NST thường được sắp xếp theo kích thước từ lớn tới nhỏ dần và được đánh số từ 1 đến 22 và cặp NST giới tính được ký hiệu là XX (người nữ) và XY (người nam) được xếp riêng ở góc dưới phải của NST đồ hoặc NST X được xếp theo nhóm C và NST Y được xếp theo nhóm G.

 

      Các NST từ 1 đến 22 được sắp xếp dựa theo kích thước từ lớn đến nhỏ dần.

  •        Nhóm A: gồm 3 cặp NST số 1, 2, 3, đây là 3 cặp NST lớn nhất, có tâm giữa hoặc tâm lệch.
  •        Nhóm B: gồm 2 cặp NST số 4 và 5, đây là 2 cặp NST lớn có tâm lệch
  •        Nhóm C: gồm 7 cặp NST số 6, 7, 8, 9 10, 11, 12 với chiều dài trung bình và tâm lệch.
  •        Nhóm D: gồm 3 cặp NST số 13, 14, 15 có chiều dài trung bình và tâm đầu.
  •        Nhóm E: gồm 3 cặp NST số 16, 17, 18, các NST ngắn có tâm lệch hoặc tâm giữa.
  •        Nhóm F: gồm 2 cặp NST số 19 và 20, NST ngắn và tâm giữa.
  •        Nhóm G: gồm 2 cặp NST 21 và 22, NST rất ngắn và tâm đầu.

 

      NST X giống các NST của nhóm C và NST Y giống NST của nhóm G.

 

Hình 1: Phân nhóm của 23 cặp NST người

      Các vạch băng đặc trưng để nhận diện các NST trên bộ NST bình thường được thể hiện ở hình 2.


 

Hình 2. Sơ đồ chuẩn các vạch băng NST người với phương pháp

nhuộm băng G, Q, R.

 

      Sơ đồ chuẩn của NST băng G được công bố như là điểm tham chiếu tiêu chuẩn vạch băng NST. Băng G, Q được miêu tả màu đen, và băng R màu trắng, màu sọc các băng khác. Băng được đánh số liên tục từ tâm động đi ra cả hai nhánh ngắn p và nhánh dài q của NST.

      Bất thường nhiễm sắc thể thường gặp trên người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và bạch cầu mạn dòng tủy được thể hiện ở hình 3 và 4.


 

HÌnh 3: Đảo đoạn inv(16)(p13q22)


 

Hình 4: Chuyển vị t(9;22)(q34;q11)

 

      Với đội ngũ nhân lực được đào tạo chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực di truyền học - sinh học phân tử, Bệnh viện Truyền máu Huyết học đã triển khai dịch vụ “Xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể (Karyotype) tủy xương/ máu ngoại vi” trên người bệnh với các thông tin sau:

 

      1/ Phương pháp xét nghiệm: Kỹ thuật nhuộm băng G

 

      2/ Mẫu xét nghiệm:

         - 2mL tủy xương hoặc 4 mL máu ngoại vi (đối với mẫu có blast >10%).

         - Đặc biệt đối với bệnh loạn sinh tủy, đa u tủy, bạch cầu mạn dòng lympho lấy 2 mL tủy xương. Bạch cầu mạn dòng tủy có bạch cầu máu tăng cao >50 K/µL lấy 4 mL máu ngoại vi.

         - Mẫu được lấy trong chống đông Heparin 300 UI.

         - Mẫu được chuyển đến phòng xét nghiệm trong vòng 1 tiếng đồng hồ sau khi lấy.

 

      3/ Giá xét nghiệm: theo giá dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện hiện hành.

 

      4/ Kết quả: trả trong vòng 10 ngày làm việc.

 

      5/ Địa điểm liên hệ thực hiện xét nghiệm: Khoa Di Truyền Học Phân Tử - BV Truyền Máu Huyết Học – 118 Hồng Bàng, Q.5, Tp. Hồ Chí Minh, ĐT: 08.39571342 – Số nội bộ: 190.

 
Nguyễn Trần Nam An 
Nguyễn Trần Nam An

TIN KHÁC